Địa chất - địa hình: Có hai dạng địa hình cơ bản: Địa hình gò đồi, có dạng bát úp ở phía Tây và Tây Nam, diện tích 3.222 ha, độ cao trung bình 10m, nghiêng dần về phía Đông với độ dốc trung bình 5 – 100, cao nhất là 42m, thấp nhất là 2,5m. Xen kẽ giữa những gò đồi là những hồ đập. Địa hình đồng bằng, có độ cao trung bình 3m.
Khí hậu – Thủy văn: Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt: Mùa khô từ tháng 3 - 9, từ tháng 4-7 nắng nóng kèm theo gió Tây-Tây Nam khô nóng. Mùa mưa từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau, tập trung vào tháng 8 – 11, có mùa gió mùa Đông Bắc rét lạnh kéo dài, độ ẩm không khí cao. Nền nhiệt độ tương đối cao, trung bình năm 24,40C, nhiệt độ tối cao 420C, thường xảy ra trong tháng 6,7; nhiệt độ tối thấp 110C, thường xảy ra trong khoảng tháng 12, tháng 1. Lượng mưa bình quân năm 2.700 mm, tập trung chủ yếu vào tháng 9, 10, 11.
Thuỷ văn: Thành phố có 3 sông chính: sông Hiếu, sông Thạch Hãn và sông Vĩnh Phước. Ngoài ra còn có các hồ đập trên địa bàn như hồ Trung Chỉ, hồ Khe Mây, hồ Đại An, hồ Khe Sắn, hồ Km 6 v.v.
- Tài nguyên:
a. Tài nguyên đất: Chủ yếu gồm các loại đất: Đất Feralit trên sa phiến, đất phù sa bồi, phù sa không được bồi, đất phù sa Glây. Đất phù sa Glây (Pg) có diện tích khoảng 200 ha. Đất phù sa được bồi hàng năm (Pb) diện tích khoảng 500 ha. Đất Feralit nâu vàng phát triển trên phiến sét (Fs) diện tích khoảng 3.500 ha.
b. Tài nguyên nước: Nguồn nước mặt, có 3 hệ thống sông chính (sông Hiếu, sông Vĩnh Phước, sông Thạch Hãn) và hàng chục khe suối, hồ chứa… Nguồn nước ngầm, nước ngầm mạch nông ở vùng đất trũng thuộc khu vực trầm tích phù sa. Không có nguồn nước ngầm mạch sâu.
c. Tài nguyên rừng: Diện tích rừng 1.977,13 ha (rừng tự nhiên 34,85 ha; rừng trồng đã thành rừng 1.300,73 ha; rừng trồng chưa thành rừng 641,55 ha).
d. Tài nguyên khoáng sản: Đất sét làm gạch ngói, trữ lượng không lớn, phân bố rải rác; quặng sắt ở đồi Quai Vạc trữ lượng chưa được xác định.