1) Địa chất – địa hình:
- Địa hình: Đặc trưng của địa hình nghiêng từ Tây sang Đông. Vùng đồi núi và ven biển bị chia cắt bởi các sông, suối, một số khu vực đồng bằng có địa hình thấp trũng. Có thể chia địa hình ra 3 vùng: Vùng đồi núi (55% diện tích tự nhiên), vùng đồng bằng (32%), vùng cồn cát, bãi cát ven biển (13%).
2) Khí hậu – thủy văn
- Khí hậu: Nằm trong vùng miền khí hậu nhiệt đới gió mùa, có gió mùa Tây Nam khô nóng về mùa hè, gió Mùa Đông Bắc ẩm ướt về mùa đông. Nền nhiệt tương đối cao, tổng nhiệt lượng cả năm trên dưới 90000C. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 24 - 250C, cao nhất (từ tháng 5 đến tháng 7) khoảng 350C, có khi gần lên tới 400C; thấp nhất (tháng 1 - tháng 2) khoảng 180C, có khi xuống tới 12-130C, biên độ nhiệt khá lớn.
Lượng mưa trung bình hàng năm từ 2.500 - 2.700 mm, tổng lượng mưa tập trung chủ yếu vào các tháng 9, 10, 11 (chiếm 75 - 80% ).
Bão: Mùa bão thường xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 11.
3) Tài nguyên:
a) Đất đai: Toàn huyện có 11 nhóm đất, bao gồm 15 loại đất. Trong đó, Vùng đồng bằng và vùng ven biển: 11 loại; Vùng đồi núi: 4 loại. Trong đó các loại đất phù sa trồng lúa và đất đá biến chất chiếm tỷ trong lớn.
b) Rừng: Diện tích đất lâm nghiệp của huyện là 22.716,35 ha, trong đó: đất rừng sản xuất 14.590,42 ha; đất rừng phòng hộ: 8.125,93 ha.
c) Tài nguyên nước mặt: Với lượng mưa bình quân nằm trên 2.500 mm, tổng trữ lượng nước hàng năm gần 1,3 tỷ m3. Có hệ thống sông gồm 5 con sông và một số hồ đập quan trọng trên địa bàn. Diện tích đất sông suối, mặt nước chuyên dùng là 1132,84 ha.
d) Tài nguyên biển và nuôi trồng thủy sản: có bờ biển dài khoảng 14 km và 556,7 ha mặt nước nuôi trồng thủy sản.
đ) Tài nguyên khoáng sản: Tài nguyên khoáng sản của Hải Lăng không đáng kể và phần lớn thuộc nhóm không kim loại (than bùn, Silicát, Titan, đất sét, …)